SỰ KIỆN PAGE ICOHiện tại Ad đang tham khảo ý kiến của các bạn về page- blog các bạn hãy vào form điền thông tin đầu đủ...
Posted by ICO fanpage on 28 Tháng 7 2015
Ảnh 1
Với tôi, máy tính là thứ công cụ có ý nghĩa lớn lao nhất mà loài người từng sáng tạo ra. Nó giống như một chiếc xe đạp chở tư duy của chúng ta vậy
Sự kiện đặc biệt chào mừng năm học mới của ICO
9:25 PM
No comments
Quang trở cơ bản
1:53 PM
No comments
QUANG TRỞ
1. Khái niệm:
Điện trở quang hay quang trở, photoresistor, LDR (Light-dependent resistor, tiếng Anh còn dùng cả từ photocell), là một linh kiện điện tử có điện trở thay đổi giảm theo ánh sáng chiếu vào. Đó là điện trở phi tuyến, phi ohmic.
Điện trở quang hay quang trở, photoresistor, LDR (Light-dependent resistor, tiếng Anh còn dùng cả từ photocell), là một linh kiện điện tử có điện trở thay đổi giảm theo ánh sáng chiếu vào. Đó là điện trở phi tuyến, phi ohmic.
Quang
trở được dùng làm cảm biến nhạy sáng trong các mạch dò, như trong mạch đóng
cắt đèn chiếu bằng kích hoạt
của sáng tối.
2. Nguyên lý hoạt động:
Quang trở làm bằng chất
bán dẫn trở kháng cao, và không có tiếp giáp nào. Trong bóng tối, quang trở
có điện trở đến vài MΩ. Khi có ánh sáng, điện trở giảm xuống mức một vài
trăm Ω.
Hoạt động của quang
trở dựa trên hiệu ứng quang điện trong khối vật chất.
Khi photon có năng lượng đủ lớn đập vào, sẽ làm bật electron khỏi
phân tử, trở thành tự do trong khối chất và làmchất bán dẫn thành dẫn điện.
Mức độ dẫn điện tuỳ thuộc số photon được hấp thụ.
Tuỳ thuộc chất bán
dẫn mà quang trở phản ứng khác nhau với bước sóng photon khác
nhau. Quang trở phản ứng trễ hơn điốt quang, cỡ 10 ms, nên nó tránh được
thay đổi nhanh của nguồn sáng.
Thông thường, điện trở
của quang trở khoảng 1000 000 ohms. Khi chiếu ánh sáng vào, điện trở này giảm
xuống rất thấp. Người ta ứng dụng đặc tính này của quang trở để làm ra các mạch
phát hiện sáng/tối.
Flash bên dưới mô phỏng
quá trình cho dòng điện đi qua của Quang trở
3. Ứng dụng:
Mạch phát hiện sáng tối dùng
quang trở.
Khi ánh sáng
yếu, trở kháng của quang trở cao. Dòng ở cực B của transistor bé, đèn tắt. Tuy
nhiên, khi ánh sáng mạnh, dòng chạy qua quang trở đến cực B của transistor thứ
nhất cũng như transistor thứ 2 làm đèn sáng. Biến trở bên dưới tạo thành cầu
chia áp để chỉnh độ nhạy của quang trở.
Ứng dụng của mạch phát
hiện sáng tối - Mở/tắt đèn đường tự động
Đo
tốc độ quay
MOSFET cơ bản
1:40 AM
No comments
NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MOSFET
Mosfet là transistor hiệu ứng trường có dùng kim loại và oxit bán dẫn ( Metal
Oxide Semiconductor Field Effect Transistor ) - nó là một transistor đặc biệt
có cấu tạo và hoạt động khác với Transistor thông thường mà ta đã biết. Mosfet
thường có công suất lớn hơn rất nhiều so với BJT. Đối với tín hiệu 1 chiều thì
nó coi như là 1 khóa đóng mở. Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng
từ trường để tạo ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợp
cho khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu.
1. Cấu tạo và kí hiệu của Mosfet:
Khác với BJT, Mosfet có cấu trúc bán dẫn cho phép
điều khiển bằng điện áp với dòng điện điều khiển cực nhỏ.
Ký hiệu và sơ đồ chân tương đương
giữa Mosfet và Transistor
giữa Mosfet và Transistor
Qua đó ta thấy Mosfet này có
chân tương đương với Transitor:
+ Chân
G tương đương với B
+ Chân
D tương đương với chân C
+ Chân
S tương đương với E
*Cấu tạo của Mosfet:
Trạng thái phân cực và dòng chảy trong transistor MOSFET kênh N và kênh P
G : Gate gọi là cực cổng
S : Source gọi là cực nguồn
D : Drain gọi là cực máng
S : Source gọi là cực nguồn
D : Drain gọi là cực máng
*Trong đó :
Mosfet kênh N có hai miếng bán
dẫn loại P đặt trên nền bán dẫn N, giữa hai lớp P-N được cách điện bởi lớp SiO2 hai miếng bán dẫn P được nối ra thành
cực D và cực S, nền bán dẫn N được nối với lớp màng mỏng ở trên sau đó được dấu
ra thành cực G.
Mosfet có điện trở giữa
cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng lớn , còn điện trở
giữa cực D và cực S phụ thuộc vào điện áp chênh lệch giữa cực G và cực S
( UGS )
Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS > 0 => do hiệu ứng từ
trường làm cho điện trở RDS giảm,
điện áp UGS càng lớn thì điện trở RDS càng nhỏ.
2. Nguyên lý hoạt động:
Mạch điện thí nghiệm.
2. Nguyên lý hoạt động:
Mạch điện thí nghiệm.
Mạch thí nghiệm sự
hoạt động của Mosfet
- Thí nghiệm : Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D vào hai cực D và S của Mosfet Q (Phân cực thuận cho Mosfet ngược) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa là không có dòng điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện.
- Khi công tắc K1 đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện áp UGS > 0V => đèn Q1 dẫn => bóng đèn D sáng.
- Khi công tắc K1 ngắt, điện áp tích trên tụ C1 (tụ gốm) vẫn duy trì cho đèn Q dẫn => chứng tỏ không có dòng điện đi qua cực GS.
- Khi công tắc K2 đóng, điện áp tích trên tụ C1 giảm bằng 0 => UGS= 0V => đèn tắt
- => Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G không tạo ra dòng GS như trong Transistor thông thường mà điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm cho điện trở RDS giảm xuống .
*Các thông số thể hiện khả năng đóng
cắt của Mosfet
Thời gian trễ khi đóng/mở khóa
phụ thuộc giá trị các tụ kí sinh Cgs.Cgd,Cds. Tuy nhiên các thông số này thường
được cho dưới dạng trị số tụ Ciss, Crss,Coss. Nhưng dưới điều kiện nhất đinh
như là điện áp Ugs và Uds. Ta có thể tính được giá trị các tụ đó.
OPTO cơ bản
9:38 PM
No comments
OPTO CƠ BẢN
Hnay mình sẽ giới thiệu đến các bạn 1 linh kiện cũng có ứng dụng
khá hay trong lĩnh vực điện tử, đó là Opto.
1. Khái niệm:
Opto
hay còn gọi là cách ly quang là linh kiện tích hợp có cấu tạo gồm 1 led và 1
photo diot hay 1 photo transitor. Được sử dụng để các ly giữa các khối chênh lệch
nhau về điện hay công suất như khối có công suất nhỏ với khối điện áp lớn. Hoặc
có thể dùng để chống nhiễu cho các mạch cầu H, ngõ ra PLC,chống nhiễu cho các
thiết bị đo lường.
PC 817 cũng là dạng opto nó hoạt động tượng
tự như các opto khác.
Khi cung cấp 5V vao chân số 1,
LED phía trong Opto nối giữa chân số 1 và 2 sáng, xảy ra hiệu ứng quang điện
dẫn đến 3-4 thông,mức logic sẽ bị chuyển từ 1 sang 0 mà không cần tác động trực
tiếp từ IC.(hình bên dưới)
2. Sơ đồ chân PC817:
+Chân 1: Anode
+Chân 2: Cathode
+Chân 3: Emitter-Phát
+Chân 4: Collector -Thu
Nguyên lý hoạt động:
Khi có dòng nhỏ di qua 2 đầu của led có trong opto làm cho led phát sáng. Khi led phát sáng làm thông 2 cực của photo diot, mở cho dòng điện chạy qua.
Khi có dòng nhỏ di qua 2 đầu của led có trong opto làm cho led phát sáng. Khi led phát sáng làm thông 2 cực của photo diot, mở cho dòng điện chạy qua.
Khi có
dòng nhỏ di qua 2 đầu của led có trong opto làm cho led phát sáng. Khi led phát
sáng làm thông 2 cực của photo diot(hoặc phôt transitor), mở cho dòng điện chạy
qua.
Còn sơ đồ khối thì bạn vào google tìm datasheet của nó. Các con này thong dụng
:OPTO P512,OPTO PC817…
3. Sơ đồ ứng
dụng:
Tác dụng:
dùng
để cách ly giữa các mạch có cấp điện áp,công suất khác nhau. Với sơ đồ ứng dụng trên.vơi OK1. khi cung cấp 5V vao chân số
1, LED phía trong Opto nối giữa chân số 1 và 2 sáng, xảy ra hiệu ứng quang điện
dẫn đến 3-4 thông,mức logic sẽ bị chuyển từ 1 sang 0 mà không cần tác động trực
tiếp từ IC.
Mục đích: Nếu
có sự cố từ tầng ứng dụng như cháy, chập, tăng áp,...thì cũng không làm ảnh
hưởng đến tầng điều khiển
Cảm ơn
các bạn đã theo dõi bài viết, để tìm hiểu thêm về opto PC817 các bạn có thể tải datasheet dưới đây
Điện trở
1:14 AM
No comments
Giới thiệu khái quát về điện trở
Hôm nay mình sẽ giới thiệu đến các bạn một số khái niệm và cách đọc thông số điện trở. Đây là một trong những yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực điện tử.
1. Khái niệm về điện trở.
Điện trở là gì ? Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.
Điện trở của dây dẫn :
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính theo công thức sau:
R = ρ.L / S
Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
L là chiều dài dây dẫn
S là tiết diện dây dẫn
R là điện trở đơn vị là Ohm
2. Điện trở trong thiết bị điện tử:
a) Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.
Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.
Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý.
B) Đơn vị của điện trở
Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
B) Cách ghi trị số của điện trở
Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch màu theo một quy ước chung của thế giới.( xem hình ở trên).
Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.
Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp.
3. Cách đọc trị số điện trở:
Quy ước màu Quốc tế
Màu sắc Giá trị
Đen 0
Nâu 1
Đỏ 2
Cam 3
Vàng 4
Xanh lá 5
Xanh lơ 6
Tím 7
Xám 8
Trắng 9
Nhũ vàng -1
Nhũ bạc -2
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng màu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng màu.
* Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu :
* Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu : ( điện trở chính xác )
Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng màu thì màu sai số có nhiều màu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác điịnh đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.
Đối diện vòng cuối là vòng số 1
Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng màu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4)
Có thể tính vòng số 4 là số con số không "0" thêm vào.
Hiện nay các nhà sản xuất cho ra nhiều loại điện trở theo quy định như : 100 - 300 - 1k - 2k2 - 3k3 - 3k9.... không phải là mua loại nào là có đâu. Các giá trị này là các giá trị chuẩn.